BRAND SALIENCE LÀ GÌ?
“Brand salience là gì?” là câu hỏi khá nhiều người đặt ra khi tìm hiểu về Marketing. Có khá là nhiều từ ngữ khác nhau được sử dụng để định nghĩa nó. Vài người cho rằng “brand salience” chính là độ nhận diện thương hiệu.
Vậy, brand salience thật sự là gì? Vai trò của nó là gì? Nó có thật sự là độ nhận diện thương hiệu không? Những thắc mắc này sẽ được Draco giải đáp trong bài viết này.
Mục lục
Brand salience là gì?
Brand salience là một thuật ngữ chỉ một tiêu chí đánh giá trong Marketing. Brand salience thường được dịch là độ nổi bật của thương hiệu.
Nói một cách chính xác hơn, brand salience có thể hiểu là một thước đo mức độ chú ý, đánh giá và công nhận của người tiêu dùng. Thước đo này sẽ được ứng dụng khi đưa ra quyết định mua hàng.
Vai trò của đối với thương hiệu
Brand salience thể hiện được lòng tin của người dùng đối với thương hiệu.
Brand salience không phải là độ nhận diện thương hiệu như mọi người vẫn lầm tưởng. Nhận diện thương hiệu chỉ thể hiện được sự biết đến của người tiêu dùng. Còn brand salience không dừng lại ở đó.
Brand salience thể hiện được mức độ hiểu biết nhất định của khách hàng về sản phẩm. Hơn thế, nó còn khái quát cho nhãn hàng biết được tâm tư của đối tượng khách hàng mục tiêu muốn hướng tới.
Ở mức độ này, khách hàng không dừng ở việc “biết” sản phẩm hay thương hiệu. Khách hàng đã có tiếp xúc với mặt hàng, thương hiệu và đánh giá sản phẩm khi mua hàng.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản như thế này. Trong thị trường đồ uống, thật khó để tìm một người không biết đến Coca hoặc Pepsi. Nhưng tại một tình huống cụ thể, Coca hoặc Pepsi, có lựa chọn hai nhãn hàng này không thì rất khó nói.
Và đó cũng chính là mấu chốt được đặt ra. Brand salience sẽ cho bạn biết được, vị trí sản phẩm của nhãn hãng trên thị trường thực tế. Từ đó, tăng khả năng thành công cho việc đưa ra chiến lược định vị thương hiệu.
Nói không ngoa, brand salience chính là đơn vị đo lường độ thành công của thương hiệu.
Tăng độ “brand salience” như thế nào?
“Tăng tần suất khách hàng tiếp xúc với sản phẩm với nhãn hàng”
Ở mức độ “brand salience”, khách hàng đã ít nhất một lần sử dụng hoặc tìm hiểu về sản phẩm. Vậy điều doanh nghiệp cần làm đó chính là lắng nghe khách hàng.
Với bất kỳ sản phẩm nào đều sẽ có chính sách hậu mại phù hợp. Nhưng đa phần chỉ là phù hợp với nhãn hàng. Khách hàng mong chờ nhiều hơn về mặt ứng dụng mà mặt hàng mình đã mua.
Khi khách hàng chọn được sản phẩm cần thiết, không vội vàng thực hiện quy trình thành toán. Xác nhận một lần nữa những công dụng mà sản phẩm mang lại với khách hàng.
Khách hàng sau khi hiểu rõ sản phẩm có thể mua hoặc không, nhưng nhãn hàng đã có một “đánh giá” từ phía khách hàng.
Sau khi hoàn tất quy trình thanh toán, nhãn hàng cần phải cung cấp những thông tin về chính sách hậu mại rõ ràng, chính trực. Phải ghi nhớ rằng, thứ mà chúng ta đang kinh doanh không chỉ là sản phẩm, mà còn có thương hiệu.
Thường xuyên liên lạc với khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm. Vừa gia tăng gợi nhớ của khách hàng về sản phẩm, thương hiệu, vừa nhanh chóng giải quyết vấn đề không may sớm. Giải quyết sớm các vấn đề chính là chìa khóa ngăn cản các nguy cơ xung quanh.
Brand salience trong quá trình tồn tại và phát triển thương hiệu
Trong tiếp thị công nghệ hiện đại
Sử dụng công nghệ – kỹ thuật số trong quá trình tiếp thị cũng như xây dựng thương hiệu. Không chỉ là truyền thông trên các trang mạng xã hội, truyền thông trên tivi vẫn tồn tại và phát triển.
Đẩy mạnh SEO Marketing là phương pháp hiệu quả và có tính khả thi cao trong quá trình tiếp cận khách hàng.
Hơn nữa, chủ động hơn trong việc “tấn công” vào phân khúc khách hàng tiềm năng. Biến mình trở thành người đồng hành của khách hàng trong mọi vấn đề phát sinh.
Brand salience đến định hướng định vị thương hiệu
Phác họa chân dung đối tượng khách hàng mà nhãn hàng muốn nhắm đến chi tiết, rõ ràng.
Xác định được mục tiêu, ứng dụng của sản phẩm phù hợp ở từng giai đoạn và nhu cầu khách hàng.
Đưa mục tiêu, ứng dụng sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Giữ vững mục tiêu ban đầu, phát triển và cải tiến dựa trên thông tin, phản hồi của khách hàng về sản phẩm.
Đưa sản phẩm phát triển toàn diện ra thị trường, đồng thời gợi nhắc về mục tiêu ban đầu đến khách hàng.
Định vị thương hiệu với ứng dụng chính và điểm đột phá của sản phẩm.
Đưa ý nghĩa thương hiệu tích hợp trong ứng dụng của sản phẩm, làm tăng giá trị thương hiệu trên thị trường.
Trong kinh doanh
Đối với khách hàng, nhãn hàng phải hiểu rõ, kinh doanh phải có lợi nhuận. Đồng thời, lợi nhuận phải đi kèm với hoạt động lâu dài.
Để có thể làm được điều đó, nhãn hàng cần đặt lợi ích của khách hàng song song với lợi ích của thương hiệu. Nhãn hàng cần dùng tâm và đặt mình vào vị trí của khách hàng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng.
Đơn giản là vì sản phẩm, dịch vụ chính là cầu nối trực tiếp giữa thương hiệu với khách hàng.
Đối với đối thủ, doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường, tranh giành thị phần. Nhưng sự cạnh tranh mang tính công bằng, chính trực phải được đề cao.
Chiến thắng đối thủ bằng chiến lược kinh doanh, giá trị thương hiệu và giá trị sản phẩm. Đối thủ trên thương trường, đồng thời “xem” đối phương là một đối tượng để học học. Học hỏi về chiến lược, học hỏi về ý nghĩa và cách đối thủ định vị sản phẩm mục tiêu.
Brand salience trong thời kỳ công nghệ số
Quá trình để có thể giúp doanh nghiệp hay nhãn hàng phát triển brand salience tương đối dài.
Để có thể tăng độ “brand salience” và phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp bắt đầu tìm đến những công cụ hỗ trợ. Các phần mềm giải pháp công nghệ là một trong số đó.
Các giải pháp công nghệ dần trở thành công cụ không thể thiếu của nhiều doanh nghiệp. Các phần mềm giải pháp công nghệ như ERP ra đời chưa lâu nhưng nhanh chóng được đón nhận rộng rãi.
Các giải pháp công nghệ này giúp doanh nghiệp nhanh chóng phát hiện, đơn giản hóa mọi tiến trình.
Tìm kiếm và phân tích
Các phần mềm giải pháp công nghệ cung cấp cho người dùng một công cụ đa di năng. Các phần mềm này có khả năng thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Từ đó, phân tích một cách chuẩn xác những điều mà doanh nghiệp cần chú ý. Thông qua phân tích giúp doanh nghiệp định hình lộ trình tăng độ “brand salience”.
Theo dõi và phát hiện
Các phần mềm công nghệ này giúp doanh nghiệp theo dõi hoạt động của thương hiệu lẫn khách hàng. So sánh được những tiêu chí đánh giá từ khách hàng. Từ đó có thể phát hiện được những ưu điểm cần phát triển và nhược điểm cần cải tiến cho nhãn hàng. Đặc biệt là trong tiến trình tăng độ “brand salience”.
Mỗi doanh nghiệp hoặc nhãn hàng chọn phần mềm công nghệ khác nhau. Phần mềm phải phù hợp và có tính năng cần thiết cho thương hiệu.
Kết luận
Brand salience là thước đo trực quan sự quan tâm và tin cậy đối với nhãn hàng. Đương nhiên, quá trình để thực hiện được điều này không hề dễ dàng.
Để có thể làm tăng khả năng “brand salience”, nhãn hàng cần có một lộ trình và hướng đi cụ thể.
Ngày nay, nhiều phần mềm giải pháp công nghệ được tạo ra hỗ trợ tiến trình nâng cao mức độ “brand salience”.